|
|
|
Bính Tuất (chữ Hán: 丙戌) là phối kết hợp loại 23 vô khối hệ thống viết số Can Chi của những người Á Đông. Nó được phối kết hợp kể từ thiên can Bính (Hỏa dương) và địa chi Tuất (Chó). Trong chu kỳ luân hồi của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện tại trước Đinh Hợi và sau Ất Dậu.
<gallery> Hình:Cau doi tet nguyen dan Binh Tuat.png|Một câu đối Tết Nguyên Đán Bính Tuất 2006 Hình:DogYearPaperCutting.jpg|"Hoa" được treo lên hành lang cửa số để tiếp Tết Nguyên Đán ở Trung Quốc vô trong năm Tuất như:
- 1706;
- 1766;
- 1826;
- 1886;
- 1946 (2 mon 2, 1946 - 22 mon 1, 1947);
Các năm Bính Tuất[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm: đề thi thử vào 10
Giữa năm 1700 và 2200, trong năm sau đó là năm Bính Tuất (lưu ý ngày được thể hiện được xem theo dõi lịch nước ta, không được dùng trước năm 1967):
- 1706
- 1766
- 1826
- 1886
- 1946 (2 mon 2, 1946 – 22 mon 1, 1947)
- 2006 (29 mon 1, 2006 – 17 mon 2, 2007)
- 2066 (26 mon 1, 2066 – 14 mon 2, 2067)
- 2126
- 2186
Sự khiếu nại năm Bính Tuất[sửa | sửa mã nguồn]
7/11/2006: nước ta đầu tiên là member loại 150 của WTO
Xem thêm: 1kv bằng bao nhiêu v
Bình luận